1. Vị trí pháp lý
Ủy ban nhân dân thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND TP, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân TP, HĐND TP, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
UBND TP thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
UBND TP trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
2. Cơ cấu tổ chức
1. UBND TP gồm Chủ tịch, 05 Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND TP.
Ủy viên UBND TP gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP, Tư lệnh Bộ Tư lệnh TP là ủy viên phụ trách quân sự và Giám đốc Công an TP là ủy viên phụ trách công an.
2.Cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP gồm có các sở và cơ quan tương đương sở:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP là cơ quan tham mưu, giúp UBND TP thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trên địa bàn TP và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP hoạt động theo chế độ thủ trưởng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND TP, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
UBND TP giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015. UBND TP thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 42 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND TP:
1. Chương trình làm việc của UBND TP.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ tài chính của thành phố trình HĐND TP quyết định.
3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách, có tính chất ngân sách trình HĐND TP quyết định.
4. Cơ chế, chính sách huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của TP trình HĐND TP quyết định.
5. Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Thành ủy, nghị quyết của HĐND TP về kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh, thông qua báo cáo của UBND TP trước khi trình HĐND TP.
6. Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP và việc thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn TP.
7. Các vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND TP quyết định.
8. Các vấn đề mà Chủ tịch UBND TP xét thấy cần thiết.
(Theo Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của UBND TPHCM về ban hành Quy chế làm việc của UBND TPHCM nhiệm kỳ 2016-2021. Xem toàn văn quyết định)